Tai nạn lao động do lỗi của người lao động được bồi thường như thế nào?
21-10-2024
Theo quy định tại Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 và Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH thì người lao động (NLĐ) bị chết do tai nạn lao động (TNLĐ) không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm của người sử dụng lao động sẽ được nhận bồi thường từ người sử dụng lao động và nếu NLĐ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì sẽ được hưởng chế độ TNLĐ.
Do người sử dụng lao động chi trả
TNLĐ xảy ra do lỗi của NLĐ thì người sử dụng lao động không phải bồi thường mà chỉ phải trợ cấp một khoản tiền, gọi là trợ cấp TNLĐ.
Cụ thể như sau:
1. Người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động được hưởng chế độ trợ cấp tai nạn lao động, nếu nguyên nhân xảy ra tai nạn lao động hoàn toàn do lỗi của chính người lao động bị nạn gây ra (căn cứ theo kết luận của biên bản điều tra tai nạn lao động).
2. Nguyên tắc trợ cấp: Tai nạn lao động xảy ra lần nào thực hiện trợ cấp lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó.
3. Mức trợ cấp:
a) Ít nhất 12 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động;
b) Ít nhất bằng 0,6 tháng tiền lương đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì tính theo công thức dưới đây hoặc tra theo bảng tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này:
Ttc = Tbt x 0,4
Trong đó:
- Ttc: Mức trợ cấp cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương);
- Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương).
Do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả
Bên cạnh đó, nếu NLĐ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì sẽ được hưởng trợ cấp như sau:
Theo quy định tại Điều 53 Luật An toàn vệ sinh lao động, thì thân nhân của NLĐ bị TNLĐ chết được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động bị chết và được hưởng chế độ tử tuất theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội gồm: Trợ cấp một lần khi người lao động chết, trợ cấp mai táng cho người lo mai táng, trợ cấp tuất hàng tháng và trợ cấp tuất một lần. Cụ thể về điều kiện và mức trợ cấp như sau:
Trợ cấp một lần khi người lao động chết
Mức trợ cấp một lần = 36 x 1.490.000 đồng (mức lương cơ sở năm 2022) = 53.640.000 đồng.
Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở = 14.900.000 đồng. (Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
Trợ cấp tuất:
Trợ cấp tuất hàng tháng (điểm c khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội):
+ Mức trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50 % mức lương cơ sở = 50% x 1.490.000 = 745.000 đồng;
+ Thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hàng tháng bằng 70% mức lương cơ sở và = 70% x 1.490.000 = 1.043.000 đồng.
Xác định thân nhân của người lao động bị chết do tai nạn lao động được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng gồm:
+ Con: chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai.
+ Vợ hoặc chồng: Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên/ Vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà không có thu nhập hoặc có thu nhập hàng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở, không bao gồm khoản trợ cấp về ưu đãi người có công.
+ Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng; thành viên khác trong gia đình mà người lao động đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng: nam từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, nữ từ đủ 55/ nam dưới 60 tuổi, nữ dưới 55 tuổi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở, không bao gồm khoản trợ cấp về ưu đãi người có công.
Lưu ý: Tuy nhiên theo quy định tại khoản 2 Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng không quá 04 người, trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp hằng tháng theo quy định
Trợ cấp tuất một lần (Điều 70 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
+ Mức hưởng = 1,5 x mức bình quân tiền lương x Số năm đóng BHXH trước năm 2014 = 2 x mức bình quân tiền lương x Số năm đóng BHXH từ năm 2014 trở đi.
Mức trợ cấp tuất 01 lần thấp nhất = 3 lần mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm.
Lưu ý: Trợ cấp tuất một lần chỉ được áp dụng khi người lao động bị chết do tai nạn lao động khi rơi vào một trong các trường hợp sau: (Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
- Không có thân nhân đủ điều kiện hưởng tiền tuất hàng tháng;
- Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất 1 lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ/chồng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Người lao động chết mà không có thân nhân thì trợ cấp tuất 1 lần được thực hiện theo pháp luật thừa kế.
Thông tin khác
- » Huấn luyện sơ cấp cứu ban đầu tại doanh nghiệp (02.06.2023)
- » Đánh giá rủi ro toàn diện trong an toàn, vệ sinh lao động. (08.11.2022)
- » Huấn luyện an toàn lao động nhóm 1 - Quản lý, chủ doanh nghiệp (25.08.2020)
- » Huấn luyện an toàn lao động nhóm 2 - Cán bộ chuyên trách an toàn (25.08.2020)
- » Huấn luyện an toàn lao động nhóm 3 - Công việc yêu cầu nghiêm ngặt. (01.09.2020)
- » Huấn luyện an toàn lao động nhóm 4 (01.09.2020)
- » Huấn luyện an toàn lao động nhóm 6 - An Toàn, Vệ Sinh Viên (03.09.2020)
- » An toàn làm việc tại trạm nghiền sàng đá, trạm trộn bê tông - nhóm 3 (20.10.2022)