197/10 Hoàng Văn Thụ, P. 8, Q. Phú Nhuận, Tp. HCM
English Vietnamese

Quyền lợi người tai nạn lao động được hưởng

02-06-2022
Tai nạn lao động luôn là rủi ro mà người lao động luôn phải đối mặt trong quá trình làm việc của mình. Vì vậy, người sử dụng lao động, người lao động cần biết và thực hiện chế độ tai nạn lao động nhằm chia sẻ gánh nặng giúp người lao động vượt qua khó khăn.

Thế nào là tai nạn lao động (khoản 8 điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015).
Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động (Điều 45, Luật ATVSLĐ 2015)
Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;

+ Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;

+ Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;

- Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn theo quy định.
Mức hưởng chế độ tai nạn lao động 
Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định của Pháp luật từ 2 quỹ bao gồm quỹ bảo hiểm tai nạn lao động và quỹ của người sử dụng lao động:
* Từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động (Điều 48, 49, 51, 52, 53, 54 Luật ATVSLĐ 2015):
Tùy thuộc vào mức độ suy giảm khả năng lao động mà người lao động được hưởng chế độ với các mức hưởng khác nhau:

- Trợ cấp một lần (suy giảm từ 5% đến 30%):
+ Suy giảm 5% hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
+ Hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Từ 01 năm trở xuống được 0,5 tháng, cứ thêm mỗi năm được thêm 0,3 tháng tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động.

- Trợ cấp hằng tháng (suy giảm từ 31% trở lên):
+ Suy giảm 31% hưởng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
+ Hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Từ 01 năm trở xuống được 0,5%, cứ thêm mỗi năm được thêm 0,3% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động.

- Trợ cấp phục vụ (suy giảm từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống; mù hai mắt; cụt, liệt hai chi hoặc bị tâm thần). Ngoài mức hưởng quy định trợ cấp hàng tháng thì người lao động còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở (từ 01/7/2019 mức lương cơ sở là 1.490.000VNĐ/tháng).

- Trợ cấp một lần khi chết:
Mức trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở.
- Phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình:
Ngoài các khoản trợ cấp bằng tiền, người lao động bị tai nạn lao động mà tổn thương chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình tùy theo tình trạng thương tật.

- Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau điều trị:
+ Trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì người lao động được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 đến 10 ngày:
Tối đa 10 ngày nếu suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên;
Tối đa 07 ngày nếu suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%;
Tối đa 05 ngày nếu suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%.
+ Mức hưởng: 01 ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
* Từ người sử dụng lao động (Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015):
Ngoài các chế độ bảo hiểm nêu trên, người bị tai nạn lao động còn được người sử dụng lao động:

- Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định:
+ Phần chi phí đồng chi trả và các chi phí không trong danh mục do BHYT chi trả đối với người lao động tham gia BHYT;
+ Phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với trường hợp suy giảm khả năng lao động dưới 5%;
+ Toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia BHYT;

- Trả đủ tiền lương trong thời gian nghỉ việc điều trị, phục hồi chức năng lao động;
- Bồi thường cho người bị tai nạn lao động không do lỗi của chính người này gây ra:
+ Ít nhất 1,5 tháng lương nếu suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng lương nếu suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
+ Ít nhất 30 tháng lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết;

- Trợ cấp cho người bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% các mức nêu trên ứng với mức suy giảm khả năng lao động;

- Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc.

Thời điểm hưởng trợ cấp (Điều 50 Luật ATVSLĐ 2015)
Thời điểm người lao động được hưởng các khoản trợ cấp tính từ tháng điều trị ổn định xong, ra viện hoặc từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú.

Trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thì thời điểm hưởng trợ cấp tính từ tháng người lao động được cấp Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động (Điều 57 Luật ATVSLĐ 2015)
Để được đảm bảo quyền lợi, người lao động bị tai nạn lao động phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
- Sổ bảo hiểm xã hội;
- Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án (trường hợp điều trị nội trú);
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa;
- Giấy đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động (theo mẫu).

Thủ tục giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động 
* Bảo hiểm tai nạn lao động (Điều 59 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015)
- Người lao động chuẩn bị đầy đủ hồ sơ gồm các giấy tờ nêu trên.
- Trong vòng 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.
- Trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ đơn vị sử dụng lao động, cơ quan BHXH giải quyết chế độ cho người lao động.

(Điều 59 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015)
* Trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe (Điều 60 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015):
- Trong vòng 10 ngày, kể từ ngày người lao động được xác định sức khỏe chưa phục hồi, người sử dụng lao động lập danh sách và nộp cho cơ quan BHXH.
- Trong vòng 10 ngày, kể từ khi nhận danh sách, cơ quan BHXH giải quyết chế độ cho người lao động và chuyển tiền cho đơn vị sử dụng lao động.
- Trong vòng 05 ngày, kể từ ngày nhận được tiền do cơ quan BHXH chuyển đến, người sử dụng lao động chi trả tiền trợ cấp cho người lao động.

Thanh Huyền tổng hợp (nguồn: luatvietnam.vn)
 

Messenger Zalo